Lương giáo viên sau 1/7 – Cập nhật mức lương mới nhất

Lương giáo viên sau 1/7

Sau nhiều lần điều chỉnh, mức lương giáo viên sau 1/7 ra sao và sẽ có những thay đổi gì đáng chú ý trong tương lai gần? Mời quý khách theo dõi bài viết từ LIÊN MINH OKVIP để biết thêm chi tiết.

Lương giáo viên được nhiều người quan tâm

Lương giáo viên là số tiền mà giáo viên nhận được hàng tháng cho việc thực hiện công việc giảng dạy và quản lý giáo dục. Theo trang tìm kiếm việc làm và tuyển dụng tại Việt Nam, mức lương trung bình cho giáo viên ở Việt Nam hiện nay là 8.066.788 đồng mỗi tháng.

Lương giáo viên được nhiều người quan tâm
Lương giáo viên được nhiều người quan tâm

Cách tính lương giáo viên: Lương giáo viên được tính dựa theo từng cấp bậc giảng dạy mà giáo viên đảm nhiệm, theo công thức do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tại thời điểm hiện tại:

Lương của giáo viên = Mức lương cơ sở x Hệ số lương + Số tiền phụ cấp ưu đãi + Phụ cấp thâm niên – Phí đóng bảo hiểm xã hội.

Hệ số lương sẽ khác nhau theo từng cấp bậc giảng dạy. Mức lương cơ sở mới nhất áp dụng từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 VNĐ ( Nghị định 24/2023/NĐ-CP).

bảng lương giáo viên theo vị trí công việc năm 2024 (áp dụng đến trước ngày 01/7/2024)

Lương giáo viên mầm non

Lương giáo viên mầm non được quy định tại Điều 8 Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT, chia bậc như sau:

  • Mầm non hạng III (Mã số V.07.02.26): Hệ số lương từ 2,10 đến 4,89 (áp dụng cho viên chức loại A0).

  • Mầm non hạng II (Mã số V.07.02.25): Hệ số lương từ 2,34 đến 4,98 (áp dụng cho viên chức loại A1).

  • Mầm non hạng I (Mã số V.07.02.24): Hệ số lương từ 4,00 đến 6,38 (áp dụng cho viên chức loại A2, nhóm A2.2).

Lương giáo viên tiểu học

Lương giáo viên tiểu học được quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, chia bậc như sau:

  • Cô giáo tiểu học hạng III (Mã số V.07.03.29): Hệ số lương từ 2,34 đến 4,98 (áp dụng cho viên chức loại A1).

  • Tiểu học hạng II (Mã số V.07.03.28): Hệ số lương từ 4,00 đến 6,38 (áp dụng cho viên chức loại A2, nhóm A2.2).

  • Tiểu học hạng I (Mã số V.07.03.27): Hệ số lương từ 4,40 đến 6,78 (áp dụng cho viên chức loại A2, nhóm A2.1).

Lương cô giáo trung học cơ sở (THCS)

Lương cô giáo trung học cơ sở (THCS)
Lương cô giáo trung học cơ sở (THCS)

Lương giáo viên THCS được quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, chia bậc như sau:

  • Giáo viên THCS III (Mã số V.07.04.32): Hệ số lương từ 2,34 đến 4,98 (áp dụng cho viên chức loại A1).

  • Giáo viên THCS II (Mã số V.07.04.31): Hệ số lương từ 4,00 đến 6,38 (áp dụng cho viên chức loại A2, nhóm A2.2).

  • Giáo viên THCS I (Mã số V.07.04.30): Hệ số lương từ 4,40 đến 6,78 (áp dụng cho viên chức loại A2, nhóm A2.1).

Lương giáo viên THPT

Lương giáo viên THPT được quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, chia bậc như sau:

  • THPT hạng III (Mã số V.07.05.15): Hệ số lương từ 2,34 đến 4,98 (áp dụng cho viên chức loại A1).

  • THPT hạng II (Mã số V.07.05.14): Hệ số lương từ 4,00 đến 6,38 (áp dụng cho viên chức loại A2, nhóm A2.2).

  • THPT hạng I (Mã số V.07.05.13): Hệ số lương từ 4,40 đến 6,78 (áp dụng cho viên chức loại A2, nhóm A2.1).

Mức lương giáo viên sau 1/7 cập nhật mới nhất

Năm 2024, theo Nghị quyết số 104/2023/QH15, sẽ có một cuộc cải cách tổng thể về chính sách tiền lương cho giáo viên, bắt đầu từ ngày 01/7/2024. Dự kiến, mức lương thấp nhất của giáo viên sẽ không dưới 4.680.000 đồng mỗi tháng.

Hiện nay, với cách tính lương dựa theo hệ số lương và mức lương cơ sở, mức lương thấp nhất của giáo viên là 3.348.000 đồng mỗi tháng (áp dụng cho giáo viên mầm non hạng IV)

Mức lương giáo viên sau 1/7 cập nhật mới nhất
Mức lương giáo viên sau 1/7 cập nhật mới nhất

Cơ cấu tiền lương giáo viên sau 1/7 năm 2024

Cơ cấu tiền lương giáo viên sau 1/7 năm 2024 được xây dựng mới gồm:

  • Lương cơ bản chiếm 70% tổng quỹ tiền lương.

  • Các khoản phụ cấp chiếm khoảng 30% tổng quỹ tiền lương, bổ sung tiền thưởng chiếm 10% tổng quỹ lương.

Lưu ý: Mức tiền lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp và trợ cấp khác.

Từ ngày 01/7/2024, mức lương thấp nhất của giáo viên sẽ có thể cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp. Ngoài ra, thực hiện cải cách, mức lương mới của giáo viên sẽ không thấp hơn mức lương hiện hưởng. Đến năm 2025, mức lương thấp nhất của giáo viên sẽ cao hơn mức lương tối thiểu bình quân các vùng theo khu vực.

Bảng lương giáo viên sau 1/7 mới nhất

Từ ngày 01/7/2024, sẽ có một bảng lương mới áp dụng cho giáo viên dựa trên vị trí việc làm, chức danh và chức vụ, thay thế cho bảng lương hiện tại. Đảm bảo rằng mức lương khi chuyển đổi từ hệ thống cũ sang mới sẽ không thấp hơn mức hiện hành.

Chính sách tiền lương mới sẽ mở rộng hệ số lương từ khoảng 1 – 2,34 – 10 hiện nay lên thành 1 – 2,68 – 12. Sự thay đổi này sẽ làm tăng mức lương thấp nhất cho công chức, viên chức từ mức khởi điểm hiện tại là 3,5 triệu đồng. Mức lương trung bình cho các cán bộ, công chức, viên chức sẽ bắt đầu từ hệ số 2,68, cao hơn hệ số 2,34 hiện nay, nơi mà mức lương khởi điểm cho những người có trình độ đại học là hơn 4,2 triệu đồng mỗi tháng.

Bảng lương giáo viên sau 1/7 mới nhất
Bảng lương giáo viên sau 1/7 mới nhất

Mức lương cao nhất, tương ứng với bậc 3 của chuyên gia cao cấp (tương đương mức lương của Bộ trưởng), sẽ tăng từ hệ số 10 lên hệ số 12, dự kiến vượt qua mức 18 triệu đồng hiện nay.

Vì thế, từ ngày 01/7/2024, tiền lương trung bình của cán bộ, công chức, viên chức dự kiến sẽ tăng khoảng 30%, tùy thuộc vào vị trí công việc và hiệu quả công tác của từng người.

Các khoản phụ cấp dành cho giáo viên lương giáo viên sau 1/7

Các loại phụ cấp dành cho giáo viên từ ngày 01/07/2024 bao gồm:

Phụ cấp nghề của giáo viên 

Giáo viên đang giảng dạy trực tiếp tại các cơ sở giáo dục công lập hoặc các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, đảng, chính trị – xã hội được tài trợ bởi nhà nước sẽ nhận được phụ cấp ưu đãi nghề. Công thức tính phụ cấp này như sau:

Mức phụ cấp ưu đãi = Lương cơ sở x (hệ số lương của ngạch, bậc hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ + phụ cấp thâm niên vượt khung) x tỷ lệ % phụ cấp.

Phụ cấp đặc thù với Nhà giáo ưu tú

Nhà giáo được công nhận là nghệ nhân ưu tú sẽ được hưởng phụ cấp đặc thù theo quy định trong Nghị định 113/2015/NĐ-CP. Công thức tính phụ cấp này là:

Mức phụ cấp đặc thù = 10% mức lương hiện hưởng + phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên vượt khung.

Phụ cấp lương giáo viên sau 1/7 công tác vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn

Các khoản phụ cấp dành cho giáo viên lương giáo viên sau 1/7
Các khoản phụ cấp dành cho giáo viên lương giáo viên sau 1/7

Giáo viên làm việc trong các điều kiện khó khăn sẽ nhận được các loại phụ cấp sau:

  • Phụ cấp lưu động: Dành cho các giáo viên phụ trách xóa mù chữ và phổ cập giáo dục, thường xuyên phải di chuyển giữa các thôn.

  • Phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số: Dành cho giáo viên quản lý giáo dục và giảng dạy tiếng của các dân tộc thiểu số. Công thức tính phụ cấp này là 50% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung.

Phụ cấp lương giáo viên sau 1/7 thâm niên dành cho giáo viên

Phụ cấp thâm niên được thiết kế để ghi nhận và động viên các giáo viên dựa trên số năm họ đã cống hiến và tích lũy kinh nghiệm trong ngành. Mức phụ cấp này sẽ tăng theo từng giai đoạn công tác, phản ánh sự nỗ lực và đóng góp của giáo viên qua nhiều năm.

Kết luận

Trên đây là những thông tin quan trọng về mức lương giáo viên năm 2024. Trong thời gian sắp tới, Liên Minh OKVIP sẽ tiếp tục cập nhật những thay đổi mới nhất về mức lương giáo viên sau 1/7, hãy tiếp tục theo dõi nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *